1. Mục đích
Kế toán mong muốn khi ghi nhận hoàn trả tiền tồn, có thể ghi nhận đúng số lượng cần hoàn trả để trả lại đúng số lượng và số tiền cho phụ huynh học sinh.
2. Chi tiết thay đổi
- Hàng tháng, nhà trường tổ chức học thêm tiếng Anh đăng ký tự nguyện cho học sinh.
- Kết thức tháng 4, học sinh Thiên An còn tồn 6 buổi. Kế toán quyết định sử dụng 6 buổi này cho đợt thu tháng 5.
- Vì tháng 5 Thiên An đăng ký mới 2 buổi (gần bằng số buổi tồn) nên kế toán không thu thêm tiền, chỉ ghi nhận số lượng đăng ký.
- Hết tháng 5 hết kết thúc học kỳ, tiếng Anh sử dụng 4 buổi, kế toán đối chiếu số tồn lũy kế trong sổ chấm mức sử dụng và danh sách cần hoàn trả để khớp số tiền hoàn trả của 2 tháng cho PHHS (phụ huynh học sinh).
– Trước phiên bản R202:
- Ở màn hình Quản lý thu\Chốt đợt thu\Tháng\Lớp:
- Số tồn = số đăng ký – số sử dụng trong tháng
- Tồn lũy kế = tổng tiền tồn còn lại cuối cùng
- Ở màn hình Quản lý thu\Chốt đợt thu\Icon 3 chấm (Ghi nhận hoàn trả), phần mềm lấy số hoàn trả theo:
- Số hoàn trả = số tồn trong tháng – số tồn sử dụng
- Nếu số hoàn trả < 0 thì phần mềm không hiển thị.
- Ví dụ xử lý hiện tại:
- Tiền tồn lũy kế = 6 – 4 = 2
- Số lượng hoàn trả tháng 4 = 6 – 2 = 4
- Số lượng hoàn trả tháng 5 = 2 – 4 = -2 (không hiển thị)
- Kết quả là kế toán chỉ thấy hoàn trả tháng 4 mà không biết hoàn trả tháng 5 như thế nào, gây khó khăn trong ghi nhận.
– Kể từ phiên bản R202:
Kế toán muốn khi ghi nhận hoàn trả tiền tồn, có thể ghi nhận số lượng hoàn trả lũy kế để trả lại đúng số lượng và số tiền cho phụ huynh học sinh.